Đất Thương Mại Dịch Vụ: Định Nghĩa và Quy Định Cơ Bản
Đất thương mại, dịch vụ là một trong các loại đất thuộc nhóm đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại Việt Nam, cùng với các loại đất khác như đất khu công nghiệp, đất cụm công nghiệp, đất khu chế xuất, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản, đất sản xuất vật liệu xây dựng và làm đồ gốm.
Định Nghĩa Chi Tiết
Tên “đất thương mại, dịch vụ” đã thể hiện rõ mục đích sử dụng đất, đó là để xây dựng các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, thương mại và các công trình khác phục vụ cho các hoạt động này. Mục đích này được mô tả trong Phụ lục số 01, ban hành kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT, quy định khái niệm đất thương mại, dịch vụ như sau: “Đất thương mại, dịch vụ là đất sử dụng xây dựng các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, thương mại và các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, dịch vụ, thương mại (kể cả trụ sở; văn phòng đại diện của các tổ chức kinh tế; đất làm kho, bãi để hàng hóa của tổ chức kinh tế không thuộc khu vực sản xuất; bãi tắm).”
Thời Hạn Sử Dụng Đất Thương Mại Dịch Vụ
Thời hạn sử dụng đất thương mại, dịch vụ có thể có hai hình thức chính:
1. Sử Dụng Ổn Định Lâu Dài
Theo Khoản 4 Điều 35 của Luật Đất Đai năm 2013, đất thương mại, dịch vụ và đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn hoặc đất cho thuê có thời hạn thì có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài. Trong trường hợp này, thời hạn sử dụng đất được ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ hoặc Sổ hồng) và được ghi là “Lâu dài.”
2. Sử Dụng Có Thời Hạn
Đối với đất được Nhà nước giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoặc cho thuê để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, thì thời hạn sử dụng được xem xét và quyết định dựa trên dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất. Tuy nhiên, thời hạn này không vượt quá 50 năm.
Trong trường hợp dự án có quy mô lớn, thu hồi vốn chậm, hoặc dự án đầu tư tại các khu vực kinh tế – xã hội khó khăn, thậm chí địa bàn đặc biệt khó khăn, thời hạn giao đất hoặc cho thuê đất có thể được gia hạn lên tối đa 70 năm.
Xây Dựng Nhà Ở Trên Đất Thương Mại Dịch Vụ
Đất thương mại, dịch vụ không được phép xây dựng nhà ở. Nhà ở là các công trình xây dựng với mục đích ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình hoặc cá nhân. Do đó, cấm xây dựng nhà ở trên đất thương mại, dịch vụ, và nhà ở phải được xây dựng trên đất ở (đất thổ cư).
Quy Định Khác Về Đất Thương Mại Dịch Vụ
Luật Đất Đai năm 2013 cũng đề cập đến một số quy định khác về đất thương mại, dịch vụ, bao gồm:
- Việc sử dụng đất thương mại, dịch vụ phải tuân thủ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cùng với các quy định về bảo vệ môi trường.
- Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ thông qua việc thuê đất hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê lại đất, hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, hoặc thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài cũng có quyền sử dụng đất thương mại, dịch vụ thông qua việc thuê đất, thuê lại đất, hoặc nhận đất để xây dựng các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng được phép sử dụng đất thương mại, dịch vụ thông qua việc thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, hoặc thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.